HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Manager

Mr.PhÆ°Æ¡ng - 098.999.1683

Manager

Mr.Quý - 098.605.8836

Manager

Mr. Điệp - 09.3576.3579

Manager

Mr.DÅ©ng - 091.1618.222

Manager

Ms.Trường - 0936.017.696

Manager

Dịch vụ Bảo Hành + Phụ Tùng Mr.Lâm: 0968.780.658

mức thu phí bảo trì đường bộ xe tải, xe du lịch xe khách, xe chuyên dụng áp dụng từ ngày 01/01/2013

Một số mức phí khác khi mua xe

Má»™t số  phí khi khách hàng mua xe bao gồm phí trÆ°á»›c bạ, phí bảo trì đường bá»™, phí đăng ký đăng kiểm, phí bảo hiểm... quý khách tham khảo tại các link sau:

 

mức phí bảo trì đường bộ theo từng loại xe

Mức thu phí bảo trì đường bộ áp dụng cho các loại xe thông dụng

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) vừa hoàn tất dự thảo Thông tư về hoạt động thu - chi của Quỹ Bảo trì đường bộ. Theo bản dự thảo đã được chuyển sang Bộ Tài chính, mức thu phí bảo trì cơ bản được chia theo 8 nhóm ô tô và 4 nhóm xe máy.
Đối với ô tô, Bộ GTVT đưa ra mức thu áp dụng từ 180.000 đồng đến 1.044.000 đồng/tháng/xe, tương ứng với 8 nhóm như sau:
Loại phương tiện chịu phí
(chú ý: mức thu phí áp dụng trên tổng tải trọng xe)
Mức thu (nghìn đồng)
 
1 tháng
 
12 tháng
 
24 tháng
Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân
130
1.560
2.990
Xe chở người dÆ°á»›i 10 chá»— (trừ xe đăng ký tên cá nhân); xe tải, rÆ¡ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bá»™ dÆ°á»›i 4.000 kg
180
2.160
4.150
Xe chở người từ 10 chá»— đến 24 chá»—; xe tải, rÆ¡ moóc và xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bá»™ từ 4.000 kg đến dÆ°á»›i 8.500 kg; xe đầu kéo có trọng lượng bản thân dÆ°á»›i 8.500 kg
270
3.240
6.220
Xe chở người từ 25 chá»— đến 40 chá»—; xe tảixe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bá»™ từ 8.500 kg đến dÆ°á»›i 13.000 kg; xe đầu kéo có trọng lượng từ 8.500 kg trở lên
390
4.680
8.990
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg
410
4.960
9.510
Rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; Sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ dưới 27.000 kg
500
6.050
11.610
Xe chở người từ 40 chá»— trở lên; xe tải, xe ôtô chuyên dùng có trọng lượng toàn bá»™ từ 13.000kg đến dÆ°á»›i 19.000 kg
590
7.080
13.590
xe tải, xe ôô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg
720
8.640
16.590
Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
730
8.740
16.770
xe tải, xe ô tô chuyên dùng có trọng lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên
1.040
12.480
23.960
 
Chú ý: 
  • Mức thu của 1 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và ná»™p phí) bằng 92% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.
  • Mức thu của 1 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 30 tính từ khi đăng kiểm và ná»™p phí) bằng 85% mức phí của 1 tháng năm thứ nhất.

Mức thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng

Số TT
Loại phương tiện
Mức thu
(nghìn đồng/vé/năm)
1
Xe ô tô con quân sự
1.000
2
Xe ô tô vận tải quân sự
1.500
 

Mức thu phí đối vá»›i xe ô tô của lá»±c lượng công an       

Số TT
Loại phương tiện
Mức thu
(nghìn đồng/vé/năm)
1
Xe dưới 7 chỗ ngồi
1.000
 
2
Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên
1.500
3
Xe ô tô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng
1.500
4
Xe vận tải
1.500

 Mức phí bảo trì đường bá»™ đối vá»›i xe mô tô (không bao gồm xe máy Ä‘iện)

TT
Loại phương tiện chịu phí
Mức thu
(nghìn đồng/năm)
1
Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3
Từ 50  đến 100
2
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3
Từ trên 100 đến 150
3
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh
2.160
 
Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh áp dụng mức thu theo mức quy định nêu trên./.
 
Cách thức thu phí đối với chủ các phương tiện là ô tô sẽ thu trực tiếp theo đầu phương tiện khi tiến hành kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tương ứng với chu kỳ cấp giấy chứng nhận kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Cơ quan thu phí sử dụng đường bộ đối với ô tô là các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, thực hiện trên nguyên tắc chỉ cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và vệ sinh cho chủ phương tiện đã nộp đủ loại phí này, cơ quan thu phí ô tô được để lại 1% số thu để chi cho công tác thu. Chủ phương tiện khi nộp phí có thể thực hiện theo từng tháng hoặc 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng và 30 tháng. Theo đó, chủ phương tiện nếu nộp phí chu kỳ trên 6 tháng sẽ được chiết giảm % tiền phí của các tháng tiếp theo (phụ thuộc vào số tháng nộp phí - PV).

Bộ GTVT đã có dự thảo mới về các mức phí bảo trì đường bộ cụ thể cho ô tô và xe máy
Dự thảo này cũng quy định phí bảo trì đường bộ đối với xe ô tô quốc phòng, công an, giao cho Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) tổ chức thu và nộp về tài khoản quỹ bảo trì đường bộ Trung ương. Với ô tô nước ngoài tạm nhập lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam sẽ thu phí trực tiếp theo đầu phương tiện khi làm thủ tục nhập cảnh để lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam theo chủng loại phương tiện. Cơ quan thu phí sử dụng đường bộ là các trạm quản lý vận tải cửa khẩu thuộc các Sở GTVT.

Riêng đối với ô tô đã đăng kiểm trước ngày chính thức thu phí 1/6/2012, phương tiện đã được cấp chứng nhận kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đang còn hiệu lực nhưng chịu tác động nộp phí, trao đổi với PV Dân trí, Bộ trưởng Bộ GTVT Đinh La Thăng cho biết những trường hợp này sẽ thực hiện truy thu phí trong lần kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kỳ hạn tiếp theo.

Về mức thu sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, Bộ GTVT chia loại phương tiện cơ giới này thành 4 loại tương ứng với 4 mức thu khác nhau thay vì để 3 mức trước đó. Cách thức và mức thu cụ thể đối với mô tô, xe máy sẽ do UBND cấp tỉnh quy định, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.

 TT
Loại phương tiện chịu phí
Mức thu
(ngàn đồng/năm)
1
 Dung tích xy lanh dÆ°á»›i 70 cm3
80-100
2
 Dung tích xy lanh 70 cm3 Ä‘ến 100 cm3
100- 120
3
 Dung tích xy lanh trên 100 cm3 Ä‘ến 175 cm3
120-150
4
 
Dung tích xy lanh trên 175 cm3
150-180
 


Như vậy, với dự thảo mới lần này, đối tượng là ô tô nâng lên 8 nhóm thay cho 7 nhóm trước đây và cũng tăng thêm 1 nhóm đối tượng nộp phí là xe máy, tương ứng với số tiền nộp phí được chia nhỏ hơn.

Theo tính toán của Bộ GTVT, dự kiến trong năm đầu Quỹ Bảo trì đi vào hoạt động, số tiền thu được từ ô tô đạt hơn 6.800 tỷ đồng/năm và 2.400 tỷ đồng từ 50% số mô tô, xe máy đã đăng ký. Ngoài ra, để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho bảo trì đường bộ, hàng năm ngân sách nhà nước cấp bổ sung cho quỹ hơn 3.200 tỷ đồng.

Nghị định Quỹ Bảo trì đường bộ được Thủ tướng ký ban hành nêu rõ, phí sử dụng đường bộ thu được đối với mô tô tại địa phương nào bổ sung vào quỹ địa phương đó, còn phí thu được từ ô tô sẽ phân chia cho quỹ trung ương 65% và 35% cho quỹ địa phương.

Trên thực tế, với dự thảo Thông tư thu phí bảo trì đường bộ này, Bộ GTVT chỉ đóng vai trò là cơ quan đề xuất, còn Bộ Tài chính sẽ là cơ quan ký ban hành.

Liên quan tới dự thảo Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ GTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ (Thông tư chi), hiện các cơ quan liên quan đã thống nhất được các nội dung chi. Theo đó, có tới 22 đầu công việc sẽ được sử dụng nguồn thu của Quỹ với ba loại cơ bản: chi bảo trì công trình đường bộ, chi quản lý công trình đường bộ và chi bộ máy quản lý.

Dự kiến, Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ Trung ương sẽ do Bộ trưởng Bộ GTVT làm Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch khác sẽ do lãnh đạo Bộ Tài chính, Bộ GTVT và Tổng cục Đường bộ Việt Nam đảm trách. Đại diện Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội Vận tải ô tô sẽ tham gia Hội đồng quản lý Quỹ Trung ương với tư cách ủy viên.

Được biết, cùng với việc hoàn tất các dự thảo thông tư hướng dẫn Nghị định số 18, Tổng cục Đường bộ Việt Nam đang xây dựng Đề án về đổi mới công tác bảo trì đường bộ trong phạm vi cả nước, theo hướng sẽ tổ chức việc đặt hàng, đấu thầu công khai về công tác này đối với các doanh nghiệp, kể cả tư nhân và cổ phần.

Bộ GTVT khẳng định sẽ thực hiện cơ chế thị trường trong việc quản lý, bảo trì các tuyến đường bộ với sự giám sát, quản lý của xã hội, người dân một cách minh bạch theo đúng thông lệ quốc tế.

Quy định nộp phí bảo trì đường bộ

1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 197/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: xe ô tô, máy kéo; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, máy kéo (sau đây gọi chung là ôtô) và xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (gọi chung là xe máy) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ.

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 30 và 31, Điều 4 Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT ngày 29/5/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy.

Còn xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50cm3.

Chiếc xe của bạn có dung tích 49cm3 nên được coi là xe gắn máy. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 197/2012/TT-BTC nói trên, các loại xe mô tô (không phân biệt dung tích xy lanh) và xe gắn máy đều là đối tượng phải nộp phí sử dụng đường bộ.

Đáng chú ý là theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 197/2012/TT-BTC, trường hợp xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo được miễn phí sử dụng đường bộ.

Tóm lại, nếu bạn không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo, bạn phải nộp phí sử dụng đường bộ cho chiếc xe gắn máy bạn đang sử dụng.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 197/TT-BTC ngày 15/11/2012, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn.

Như vậy, UBND cấp xã là cơ quan thu phí sử dụng đường bộ của phương tiện giao thông trên địa bàn, không phân biệt phương tiện đó được đăng ký ở đâu. Như vậy, mặc dù bạn mua và đăng ký xe ở Hà Nam, nhưng hiện tại bạn đang sinh sống và sử dụng chiếc xe tại Sóc Sơn nên UBND cấp xã (thuộc huyện Sóc Sơn) nơi bạn cư trú là cơ quan có thẩm quyền thu phí sử dụng đường bộ đối với chiếc xe máy của bạn.

Mức phí phải nộp: Theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 197/2012/TT-BTC, loại xe có dung tích xy lanh đến 100 cm3: Mức thu là 50.000-100.000 đồng/năm”. Căn cứ vào mức thu phí đối với mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương của bạn. Xe máy của bạn có dung tích xy lanh 49 cm3 nên mức phí sử dụng đường bộ bạn phải nộp là từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng trong 1 năm.

3. Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật GTĐB 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, hiện tại Luật chưa có quy định bắt buộc người tham gia giao thông phải mang theo biên lai nộp phí bảo trì đường bộ.
XE MÔI TRƯỜNG
 
XE Bá»’N, XE TÉC

Liên hệ chat facebook vá»›i chúng tôi

Liên Hệ: